|
Hướng dẫn soạn văn, soạn
bài, học tốt bài
ẨN
DỤ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1.
Ẩn dụ là gì?
a)
Trong khổ thơ dưới đây, ai được ví như Người Cha? Dựa vào đâu để ví như vậy?
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
(Minh Huệ)
Gợi
ý:
Bác Hồ được ví như Người Cha. Tình cảm của Bác Hồ đối với các anh đội viên cũng
giống như tình cảm của một người cha dành cho các con vậy. Nhà thơ đã bộc lộ
cảm nhận của mình về sự giống nhau ấy và thể hiện bằng hình ảnh ẩn dụ Người
Cha mái tóc bạc.
b)
So hình ảnh Người Cha trong đoạn thơ trên với Người Cha trong câu sau và cho
biết sự giống và khác nhau giữa ẩn dụ và so sánh.
- Bác
Hồ yêu thương các anh đội viên như một Người Cha.
Gợi
ý:
Xem xét bảng sau:
Trong
đoạn thơ của Minh Huệ, chỉ xuất hiện Vế B (Người Cha),
còn Vế A (Bác Hồ) được ngầm hiểu. Cho nên, người ta còn nói
"ẩn dụ là phép so sánh ngầm", tức là chỉ có cái dùng để so sánh còn
cái so sánh thì ẩn đi. Để có thể sử dụng ẩn dụ, giống như so sánh, người viết
cũng phải dựa trên mối liên hệ giống nhau giữa các sự vật, sự việc.
2.
Các kiểu ẩn dụ
a) thắp, lửa
hồng trong câu thơ sau là "cái dùng để so sánh", vậy
"cái được so sánh" tương ứng với mỗi hình ảnh này là gì?
Về thăm quê Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa
hồng.
(Nguyễn Đức Mậu)
Gợi
ý: thắp và
lửa hồng giống với những gì của hoa râm bụt? Có
phải cây râm bụt nở hoa màu đỏ giống
như thắp lên những ngọn lửa hồng?
-
Giữa lửa hồng và màu đỏ (của hoa râm bụt) có
sự tương đồng về hình thức.
-
Giữa thắp lên và nở hoa có sự
tương đồng về cách thức.
b)
Cụm từ nắng giòn tan trong câu sau đây có gì đặc biệt?
Chao
ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm,
vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
(Nguyễn Tuân)
Gợi
ý:
Chúng ta vẫn thấy nắng bằng cơ quan cảm giác nào? Thường
thì nắng được thấy qua thị giác. Còn giòn tan là
cái chúng ta không thể thấy qua thị giác (không thể nhìn thấy giòn tan)
mà thường là qua xúc giác (sờ, cầm, nắm,...). Dùng những hình ảnh vốn được nhận
biết bằng những cơ quan cảm giác khác nhau để kết hợp thành một hình ảnh dựa
trên những nét tương đồng nào đó, kiểu này thuộc ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
c)
Mỗi một kiểu tương đồng (như đã phân tích trong các ví dụ trên) là một kiểu ẩn
dụ, vậy chúng ta có thể rút ra được những kiểu ẩn dụ nào?
Gợi
ý:
Ẩn dụ hình thức, ẩn dụ cách thức, ẩn dụ phẩm chất, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1.
Ba cách diễn đạt dưới đây có gì khác nhau? Em thích cách diễn đạt nào nhất? Vì
sao?
Cách
1:
Bác Hồ mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
Cách
2:
Bác Hồ như Người Cha
Đốt lửa cho anh nằm
Cách
3:
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
(Minh Huệ)
Gợi
ý:
-
Sự khác nhau giữa các cách nói:
+
Cách 1: nói theo cách bình thường;
+
Cách 2: có sử dụng so sánh;
+
Cách 3: sử dụng ẩn dụ.
-
Trong các cách nói trên, cách nói có sử dụng ẩn dụ vừa mang được nội dung biểu
cảm, có tính hình tượng, lại hàm súc, cô đọng, giàu sức gợi cảm.
2.
Mỗi phép ẩn dụ trong những câu dưới đây dựa trên nét tương đồng nào của sự vật,
hiện tượng?
(1)
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
(Tục ngữ)
(2)
Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Tục ngữ)
(3)
Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
(Ca dao)
(4)
Ngày ngày Mặt Trời đi qua trên lăng
Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương)
Gợi
ý:
Trước hết, cần xác định đúng phép ẩn dụ trong từng câu. Sau đó, suy nghĩ, liên
tưởng để hiểu được "cái được so sánh" ẩn đi trong từng trường hợp.
Tiếp đến, đặt hình ảnh dùng để so sánh bên cạnh hình ảnh được so sánh để xác
định mối quan hệ tương đồng giữa chúng.
-
Các hình ảnh ẩn dụ:
+
ăn quả, kẻ trồng cây;
+
mực - đen , đèn - sáng;
+
thuyền, bến;
+
Mặt Trời (trong câu Thấy một Mặt Trời trong lăng rất đỏ).
-
Các hình ảnh trên tương đồng với những gì?
+ ăn
quả tương đồng với sự hưởng thụ thành quả (tương đồng
về cách thức); kẻ trồng cây tương đồng với người làm
ra thành quả (tương đồng về phẩm chất);
+ mực - đen tương
đồng với cái tối tăm, cái xấu (tương đồng về phẩm chất); đèn - rạng tương
đồng với cái sáng sủa, cái tốt, cái hay, cái tiến bộ (tương đồng về phẩm chất);
+ thuyền - bến tương
đồng với người ra đi - người ở lại; sự chung thuỷ, sắt son của "người
ở" đối với "kẻ đi" (tương đồng về phẩm chất);
+ Mặt
Trời tương đồng với Bác Hồ (tương đồng về phẩm chất).
3.
Trong những câu dưới đây, người viết đã sử dụng phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác
như thế nào? Thử đánh giá về tác dụng biểu đạt của các hình ảnh ẩn dụ ấy.
a)
Cha
lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai.
(Hoàng Trung Thông)
b)
Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
(Trần Đăng Khoa)
d)
Em
thấy cả trời sao
Xuyên qua từng kẽ lá
Em thấy cơn mưa rào
Ướt tiếng cười của bố.
(Phan Thế Cải)
Gợi
ý:
-
Các từ ngữ ẩn dụ:
+
(Ánh nắng) chảy;
+
(Tiếng rơi) rất mỏng;
+ Ướt (tiếng
cười).
-
Tác dụng gợi tả hình ảnh, gợi cảm:
+ Ánh
nắng, vốn đem đến cho cảm nhận của chúng ta qua màu sắc, cường độ ánh sáng
(nắng vàng tươi, nắng vàng nhạt, nắng chói chang,...); ở đây, đã hiện ra như là
một thứ "chất lỏng" để có thể "chảy đầy vai"; sự chuyển đổi
này giúp gợi tả sinh động hình ảnh của nắng, nắng không còn đơn thuần là
"ánh sáng" mà còn hiện ra như là một "thực thể" có thể cầm
nắm, sờ thấy.
+ Tiếng
lá rơi, vốn là âm thanh, được thu nhận bằng thính giác, không có hình dáng,
không cầm nắm được; ở đây, nhờ sự chuyển đổi cảm giác, cái nhẹ của tiếng lá rơi
được gợi tả tinh tế, trở nên có hình khối cụ thể (mỏng - vốn là
hình ảnh của xúc giác) và có dáng vẻ (rơi nghiêng - vốn là hình ảnh
của thị giác).
+ Tiếng
cười là một loại âm thanh, ta nghe được. Ở đây, người ta như còn nhìn
thấy tiếng cười và cảm nhận được tiếng cười qua xúc giác: ướt tiếng
cười. Sự chuyển đổi cảm giác trong hình ảnh ẩn dụ này gợi tả được tiếng
cười của người bố qua sự cảm nhận của tâm hồn trẻ thơ hồn nhiên.
Các
hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ở trên cho thấy: với kiểu ẩn dụ này, không
những đối tượng được miêu tả hiện ra cụ thể (ngay cả đối với những đối tượng
trừu tượng) mà còn thể hiện được nét độc đáo, tinh tế trong sự cảm nhận của
người viết, những liên tưởng, bất ngờ, thú vị là sản phẩm của những rung động
sâu sắc, sự nhạy cảm, tài hoa.
|
Thứ Tư, 26 tháng 3, 2014
Ẩn dụ - lớp 6
By Phạm Lê Gia Anh at 04:38
Cảm nghĩ
Câu trần thuật đơn
By Phạm Lê Gia Anh at 03:38
Cảm nghĩ
|
Soạn bài: Câu trần thuật đơn
Hướng dẫn soạn văn, soạn
bài, học tốt bài
CÂU
TRẦN THUẬT ĐƠN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Câu trần thuật đơn là
gì?
Đọc các câu sau đây và
trả lời câu hỏi:
(1) Chưa
nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ mạnh. (2) Rồi,
với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:
-
(3) Hức! (4) Thông
ngách sang nhà ta? (5) Dễ
nghe nhỉ! (6) Chú
mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (7) Thôi,
im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (8) Đào
tổ nông thì cho chết!
(9) Tôi
về, không một chút bận tâm.
(Tô Hoài)
Gợi
ý:
Chú ý tới mục đích nói của mỗi câu.
-
Câu (1), (2), (6), (9): kể + tả + nhận xét;
-
Câu (4): hỏi;
-
Câu (3), (5), (8): biểu cảm, bộc lộ thái độ, cảm xúc;
-
Câu (7): cầu khiến.
2.
Với những kiến thức đã học ở Tiểu học, em hãy cho biết trong các câu trên, đâu
là câu trần thuật?
Gợi
ý:
Câu (1), (2), (6), (9) là câu trần thuật (còn gọi là câu kể).
3.
Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của các câu (1), (2), (6), (9).
Gợi
ý:
4.
Câu trần thuật đơn là câu do một cụm chủ – vị tạo thành, dùng để tả, giới
thiệu, nêu ý kiến nhận xét về một đối tượng nào đó. Trong các câu trần thuật
trên, câu nào là câu trần thuật đơn?
Gợi
ý:
Câu (6) không phải câu trần thuật đơn.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1.
Căn cứ vào mục đích nói và thành phần cấu tạo (chủ – vị) để xác định câu trần
thuật đơn trong đoạn văn sau:
(1) Ngày
thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. (2) Từ
khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con
người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như
vậy. (3) Cây
trên núi đảo lại xanh mượt, nước biển lại lam biếc đặm đà hơn hết cả mọi khi,
và cát lại vàng giòn hơn nữa. (4) Và
nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng
mẻ cá giã đôi.
(Nguyễn Tuân)
Gợi
ý:
Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của từng câu. Loại những câu có nhiều hơn
một cụm chủ - vị ra, vì câu trần thuật đơn
là câu chỉ có một cụm chủ - vị. Về mục đích nói, câu trần thuật đơn là câu dùng
để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu lên một ý kiến.
Câu
(1), gồm một cụm C - V, dùng để giới thiệu và tả, là câu trần thuật đơn. Câu
(2), gồm một cụm chủ vị làm thành phần chính (C: bầu
trời Cô Tô;
V: cũng trong sáng như vậy.),
dùng để nêu ý kiến nhận xét, là câu trần thuật đơn. Các câu (3), (4) cũng là
câu trần thuật nhưng không phải là câu trần thuật đơn vì có nhiều hơn một cụm
chủ vị làm thành phần chính của câu, đây là câu trần thuật ghép.
2.
Các câu dưới đây thuộc loại câu nào, dùng để làm gì?
a) Ngày
xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần
thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
(Con Rồng, cháu Tiên)
b) Có
một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ.
(Ếch ngồi đáy giếng)
c) Bà
đỡ Trần là người huyện Đông Triều.
(Vũ Trinh)
Gợi
ý:
Xác định tác dụng (mục đích nói) của từng câu để xem nó có phải là câu trần
thuật không. Phân tích chủ ngữ, vị ngữ của từng câu để xác định nó có phải là
câu trần thuật đơn không.
Các
câu trên đều là câu trần thuật đơn dùng để giới thiệu nhân vật.
3.
So sánh cách giới thiệu nhân vật trong các câu trên với cách giới thiệu nhân
vật trong các câu dưới đây.
a) Tục
truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ
làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra
đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem
thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một
cậu bé mặt mũi rất khôi ngô.
(Thánh Gióng)
b) Hùng
Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa,
tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người
chồng thật xứng đáng.
Một
hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn.
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)
c) Ngày
xưa, có một ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi.
Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi
mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có một
người nào thật lỗi lạc.
Một
hôm, viên quan đi qua cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con
nhà nọ đang làm ruộng [...].
(Em bé thông minh)
Gợi
ý:
Chú ý đến sự khác nhau trong cách giới thiệu nhân vật chính. Để xác định được
điều này cần nhớ lại nhân vật trong các truyện đã được học, nhân vật nào là
nhân vật chính? (Nhân vật chính trong truyện Thánh
Gióng là Gióng; trong truyện Sơn
Tinh, Thuỷ Tinh là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh;
trong truyện Em bé thông minh là
em bé). Sau khi nắm được nhân vật chính trong các truyện rồi, hãy đọc các câu
và so sánh. Các câu trong bài tập 2 giới thiệu thẳng vào nhân vật chính khác
với các câu ở bài tập này, người kể không giới thiệu ngay vào nhân vật chính mà
giới thiệu các nhân vật phụ trước.
4.
Những câu mở đầu truyện sau đây có tác dụng gì ngoài tác dụng giới thiệu nhân
vật?
a) Xưa
có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày.
(Đẽo cày giữa đường)
b) Người
kiếm củi tên mỗ ở huyên Lạng Giang, đang bổ củi ở sườn núi, thấy dưới thung
lũng phía xa, cây cỏ lay động không ngớt mới vác búa đến xem, thấy một con hổ
trán trắng, cúi đầu cào bới đất, nhảy lên, vật xuống, thỉnh thoảng lấy tay móc
họng, mở miệng nhe cái răng, máu me, nhớt dãi trào ra.
(Vũ Trinh)
Gợi
ý:
Người kể chuyện chỉ giới thiệu nhân vật hay còn kể, tả về những gì của nhân
vật?
-
Không chỉ giới thiệu người thợ mộc - nhân vật chính của truyện (có một người
thợ mộc), tác giả dân gian còn kể chuyện anh ta "dốc hết vốn trong
nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày".
-
Không chỉ giới thiệu một người nào đó "ở huyện Lạng Giang", mà còn
cho ta thấy người này "đang bổ củi", trông "thấy một con
hổ"; và miêu tả hình dạng, hoạt động của con hổ - nhân vật chính của
truyện: trán trắng, cúi đầu cào bới, nhảy lên, vật xuống,...
Như
vậy, ngoài tác dụng giới thiệu, đồng thời, các câu trần thuật trên còn dùng để
tả, kể về hành động, hình dạng của nhân vật.
|