HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI
HỌC SINH THCS & THPT
( trích thông tư 29 /TT ngày 06/10/1990 và thông tư số 23/TT ngày 07/03/1991 của Bộ GD&ĐT về đánh giá, xếp loại học sinh và bổ sung điều chỉnh một số qui định về đánh giá, xếp loại học sinh )
A. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI VỀ HẠNH KIỂM :
I. Những căn cứ để đánh giá về hạnh kiểm :
1) Căn cứ vŕo mục tiêu và kế hoạch đào tạo được Bộ qui định theo các QĐ số 305/QĐ ngŕy 26/03/1986 và 329/QĐ ngày 31/03/1990.
2) Căn cứ vào việc thực hiện nhiệm vụ học sinh từng cấp học ban hành theo QĐ số 1118/QĐ ngŕy 02/12/1987, tập trung vào các điểm chủ yếu sau :
- Nhận thức, tình cảm làm nền tảng cho hành động đẹp đẽ.
- Hành động cụ thể biểu hiện qua các hoạt động học tập, lao động, rèn luyện thân thể, vui chơi...
- Tác dụng của cá nhân học sinh đối với tập thể.
- Ý thức tự phê bình, thái độ tự giác đấu tranh với những sai lầm, khuyết điểm của chính mình.
3) Hạnh kiểm của học sinh chủ yếu được đánh giá qua những hành vi, thái độ cư xử trong phạm vi nhŕ trường và phải phù hợp với với thời gian, điều kiện được giáo dục, với trình độ phát triển về nhận thức, về tâm lý, sinh lý của học sinh.
4) Xem xét một cách đúng mức, khách quan những biểu hiện về hành vi đạo đức và thái độ cư xử trong các mối quan hệ xă hội và gia đình.
II. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại về hạnh kiểm :
Về mặt hạnh kiểm, học sinh được đánh giá xếp loại thành 5 loại : Tốt, Khá, Trung bình, Yếu, Kém. Tiêu chuẩn cụ thể của từng loại như sau :
1) Loại tốt :
Được xếp loại tốt về hạnh kiểm là những học sinh có nhận thức đúng và thực hiện khá đầy đủ nhiệm vụ học sinh; có ý thức trách nhiệm cao đối với học tập, lao động, rèn luyện đạo đức, nếp sống và rèn luyện thân thể..., có tiến bộ không ngừng, đạt kết quả cao về tất cả các mặt.
Những biểu hiện chính của tiêu chuẩn trên là :
- Xác định được mục đích học tập, chuyęn cần ham học, trung thực trong học tập và đạt kết quả ngày càng tiến bộ. Luôn luôn khiêm tốn và sẵn sàng giúp bạn cùng học tập, tiến bộ. Mạnh dạn đấu tranh chống thói lười biếng, ỷ lại, thiếu trung thực trong học tập.
- Tham gia đầy đủ và thực hiện tốt các buổi lao động, hoạt động hướng nghiệp, học nghề. Có ý thức vŕ thực hành tiết kiệm; Quý trọng và bảo vệ tài sản chung của nhà trường, của lớp học. Sẵn sàng tham gia lao động góp phần xây dựng địa phương do nhà trường tổ chức.
- Tích cực rèn luyện thân thể và tham gia các buổi luyện tập quân sự. Luôn giữ gìn vệ sinh cá nhân, giữ sạch đẹp trường lớp.
- Có nhiều cố gắng rèn luyện nếp sống lành mạnh, có văn hoá, có kỷ luật. Trung thực, đúng mức trong các quan hệ giao tiếp đối với thầy, cô giáo, bạn bè, với gia đình và những người xung quanh.
- Có ý thức thực hiện tốt luật pháp và các chính sách có liên quan đến bản thân. Có thái độ rő ràng ủng hộ cái đúng, cái tốt, không đồng tình với những biểu hiện sai trái trong trường và ngoài xã hội. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức, sẵn sàng giúp bạn, các em nhỏ, những người già, những người tàn tật khi gặp khó khăn. Có ý thức đoàn kết Quốc tế, vì hoà bình và hữu nghị giữa các dân tộc,lịch sự và không có hành động, thái độ thiếu văn hoá với người nước ngoài..
2) Loại Trung bình :
Được xếp loại trung bình về hạnh kiểm là những học sinh có ý thức thực hiện nhiệm vụ học sinh, có tiến bộ nhất định về hạnh kiểm nhưng còn chậm, không đều, chưa vững chắc, kết quả nói chung ở mức trung bình. Còn mắc một số khuyết điểm song ít nghiêm trọng, chưa thành hệ thống, khi được góp ý kiến, biết nhận ra những khuyết điểm nhưng sửa chữa còn chậm.
Những biểu hiện chính của của tiêu chuẩn trên là :
- Thực hiện được những qui định tối thiểu về nề nếp, kỷ luật học tập như : Đi học tương đối đều, có học và làm bài, nghỉ học có xin phép, ra vào lớp theo đúng qui định...; đôi khi còn bị nhắc nhở về bài học, làm bài đôi khi còn quay cóp hoặc bàn bạc, trao đổi với bạn khi làm bài kiểm tra, còn nói chuyện riêng hoặc làm việc khác trong giờ học...
- Tham gia tương đối đủ các buổi lao động, hoạt động hướng nghiệp, học nghề do nhà trường tổ chức. Hoàn thành những phần việc được giao, chấp hành sự phân công trong hoạt động, song chưa tỏ rõ sự cố gắng, hoặc còn có những thiếu sót về thái độ và kỷ luật trong khi lao động, học nghề.
- Có cố gắng nhất định về rèn luyện thân thể tham gia các hoạt động thể dục thể thao và văn hoá văn nghệ... của lớp, của trường, nhưng nói chung ở mức bình thường.
- Không mắc những khuyết điểm nghiêm trọng trong các quan hệ với Thầy và bạn, chưa chủ động, tích cực rèn luyện nếp sống lành mạnh, có văn hoá; trong cách cư xử còn có lúc chưa đúng mức. Chưa vững vàng trước sự phân định giữa tốt và xấu, đúng và sai do vậy không thể hiện rõ thái độ ủng hộ cái đúng, cái tốt, phę phán cái xấu, cái sai, có lúc còn bị lôi cuốn theo những việc làm chưa tốt.
- Có tham gia các hoạt động xă hội do nhà trường, Đoàn, Đội tổ chức, tuân theo luật pháp và và những chính sách liên quan đến bản thân.
3) Loại Khá :
Những học sinh đạt tręn mức trung bình nhưng chưa đạt mức tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ học sinh thể hiện qua các mặt : rèn luyện đạo đức, học tập, lao động, rčn luyện thân thể, hoạt động xă hội... hoặc trong các mặt trên có mặt đạt loại tốt nhưng cũng có mặt khác chỉ đạt tới mức trung běnh đều được xếp hạnh kiểm loại khá. Những học sinh nŕy có thể còn mắc những khuyết điểm nhỏ, được góp ý kiến thě sửa chữa tương đối nhanh vŕ không tái phạm.
4)Loại Yếu :
Xếp loại hạnh kiểm yếu những học sinh : Không đạt tới mức trung bình theo tiêu chuẩn trên, có những biểu hiện yếu kém, chậm tiến bộ trong những điểm đă qui định cho loại trung bình.
Những biểu hiện chính của loại yếu về hạnh kiểm là :
- Có hành động vô lễ, xúc phạm tương đối nghiêm trọng đến uy tín và danh dự của Thầy,Cô giáo ở trong hay ngoài nhà trường.
- Quá lười học, được nhắc nhở nhiều lần nhưng không tiến bộ, nhiều lần quay cóp hoặc có hành động thô bạo để được quay cóp trong giờ kiểm tra.
- Nhiều lần trốn lao động và hoạt động tập thể, tự tiện bỏ học nhiều tiết, nhiều buổi.
- Lấy cắp ở trong lớp, trong trường, hoặc tham gia vào lấy cắp tài sản XHCN, tài sản riêng của công dân...
- Tham gia gây rối, đánh nhau làm mất trật tự trị an một cách tương đối nghiêm trọng.
- Có hành động xấu, thiếu văn hoá đối với phụ nữ, người già, người tàn tật, các em nhỏ và người nước ngoài, được phê bình góp ý nhiều lần nhưng sự tiếp thu và sửa chữa rất chậm.
Những học sinh bị kỷ luật cảnh cáo hoặc đuổi học 1 tuần ở học kỳ nào thì xếp loại hạnh kiểm yếu ở học kỳ ấy.
5) Loại Kém :
Học sinh có những biểu hiện sai trái nghiêm trọng và bị kỷ luật ở mức đuổi học một năm đều xếp loại hạnh kiểm kém.
B. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI VỀ HỌC LỰC :
( đă điều chỉnh và bổ sung theo thông tư 23/TT ngày 07/03/1991)
I. Những căn cứ để đánh giá xếp loại về học lực :
1) Kết quả các môn học theo qui chế cho điểm thang 10 được qui định trong chương trình từng lớp, từng cấp do Bộ ban hành :
a) Đối với các lớp cấp 2 THCS gồm các môn : Văn - Tiếng Việt, Sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Toán, Vật lý, Hoá, Sinh, Nghệ thuật, Thể dục, Quân sự, Ngoại ngữ, Lao động kỹ thuật.
b) Đối với các lớp PTTH :
Ở các lớp không phân ban gòm các môn : Văn, Sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Toán, Vật lý, Hoá, Sinh, Kỹ thuật, Thể dục, - Quốc phòng, Ngoại ngữ.
2) Chế độ cho điểm, và điểm trung bình của học sinh
II. Chế dộ cho điểm, hệ số các loại điểm kiểm tra và hệ số các môn học.
1) Chế độ cho điểm : Chế độ cho điểm ở các cấp học được qui định như sau :
a) Số lần kiểm tra cho từng môn học : Trong một học kỳ, mỗi học sinh được kiểm tra ít nhất :
+ Các môn học có từ 2 tiết / 1 tuần trở xuống : 4 lần
+ Các môn học có từ 2,5 đến 3 tiết / 1 tuần : 6 lần
+ Các môn học có từ 4 tiết / 1 tuần trở lên : 7 lần
b) Các loại điểm kiểm tra : Số lần kiểm tra qui định cho từng môn như trên bao gồm : kiểm tra miệng, kiểm tra viết 15 phút, kiểm tra viết từ 1 tiết trở lên ( theo phân phối chương trình ), kiểm tra cuối học kỳ.
- Nếu học sinh thiếu điểm kiểm tra miệng, phải được thay bằng điểm kiểm tra viết 15 phút. Nếu thiếu điểm kiểm tra viết 1 tiết trở lên ( theo phân phối chương trình) phải được kiểm tra bù.
- Ở những môn trong phân phối chương trình không qui định kiểm tra viết từ một tiết trở lên, phải thay bằng kiểm tra viết 15 phút cho đủ số lần kiểm tra qui định.
- Các loại điểm kiểm tra theo qui định trên sẽ thực hiện theo hướng dẫn cụ thể thêm của từng bộ môn.
Chú ý : ( Theo TT 23/TT )
a) Số lần kiểm tra
* Số lần kiểm tra nói trên là số lần kiểm tra tối thiểu cần phải có để đánh giá tương đối đúng đắn sự chuyên cần học tập và kết quả học tập của một môn học. Vì vậy :
+ Giáo viên có trách nhiệm tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc việc kiểm tra, bảo đảm mỗi học sinh được kiểm tra đủ số lần đă qui định, thiếu bài kiểm tra nào phải bù ngay cho đủ. Nếu thấy cần thiết giáo viên có quyền tăng thêm số lần kiểm tra thường xuyên để đánh giá cho chính xác.
+ Học sinh có trách nhiệm học tập nghiêm túc, chuyên cần, tham gia đầy đủ các lần kiểm tra và phấn đấu đạt điểm cao trong các lần kiểm tra.
* Học sinh thiếu bài kiểm tra nào sẽ phải làm bù bài kiểm tra đó. Nếu học sinh không chịu thực hiện kiểm tra bù sẽ được cho điểm không. Học sinh không chịu tham gia các lần kiểm tra thường xuyên trong học kỳ hoặc có tất cả các bài kiểm tra thường xuyên trong học kỳ về một môn học đều bị điểm không sẽ không được tham gia lần kiểm tra học kỳ về môn đó.
b) Riêng về bài kiểm tra học kỳ :
Bài kiểm tra học kỳ có giá trị lớn do đó việc chấm bài cần nghiêm ngặt, chính xác hơn. Điểm của bài kiểm tra học kỳ được cho điểm toàn bài đến 0,5 nếu thấy cần thiết. Việc làm tròn sau khi cộng điểm thành phần toàn bài như sau :
+ 0.25 điểm thŕnh 0.5 ví dụ : 5.25 thành 5.5
+ 0.5 giữ nguyên, ví dụ : 5.5 thành 5.5
+0.75 thành 1 , ví dụ 5.75 thành 6.0
* Điểm các bài kiểm tra thường xuyên khác trong học kỳ vẫn cho đến một số nguyên.
2) Hệ số các loại điểm kiểm tra :
- Kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút : hệ số 1
- Kiểm tra từ một tiết trở lên : hệ số 2
- Điểm kiểm tra học kỳ không tính hệ số mà tham gia trực tiếp vào tính điểm trung bình môn
3) Hệ số môn học : Các môn : Văn - Tiếng Việt và Toán được tính hệ số 2 khi tham gia tính điểm trung bình học kỳ hoặc cả năm.
III. Cách tính điểm trung bình môn :
+ Điểm trung bình các bài kiểm tra (ĐTBkt) : Là trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra sau khi đă tính hệ số ( Không tính điểm KT học kỳ )
+ Điểm trung bình môn học kỳ : ( ĐTBmhk)
ĐTBmhk= (( ĐTBkt x 2 ) + điểm KT học kỳ ) / 3
Những học sinh không có ĐTB các bài kiểm tra hoặc không có điểm KT học kỳ đều không được tính điểm trung bình bộ môn học kỳ đó vì coi như không tham gia học môn học đó.
Khi tính ĐTBmhk, cả năm cũng như tính điểm trung běnh các môn học kỳ, cả năm được lấy đến 1 chữ số thập phân sau khi đă làm tròn số theo qui định :
+ Từ 0.04 trở xuống : không tính ví dụ 6.64 thành 6.6
+ Từ 0.05 đến 0.09 được tính thŕnh 0.1 ví dụ : 6.65 thành 6.7
+ Điểm trung bình các môn học kỳ ( ĐTBhk) : Là trung bình cộng của các ĐTBmhk sau khi đă tính hệ số
+ Điểm trung bình môn cả năm ( ĐTBmcn)
ĐTBmcn=(ĐTBmhkI+(ĐTBmhkII x 2))/3
+ Điểm trung bình các môn học cả năm ( ĐTBcn)
ĐTBcn = ( ĐTBHKI+(ĐTBhkII x 2))/3
IV .Về tiêu chuẩn xếp loại học lực :
1) Loại Giỏi : Điểm trung bình các môn từ 8.0 trở lên không có môn nào bị điểm trung bình dưới 6.5
2) Loại Khá : Điểm trung běnh các môn từ 6.5 đến 7.9 không có môn nŕo bị điểm trung bình dưới 5.0
3) Loại Trung bình : Điểm trung bình các môn từ 5.0 đến 6.4 không có môn nŕo bị điểm trung bình dưới 3.5
4) Loại Yếu : Điểm trung bình các môn từ 3.5 đến 4.9 không có môn nŕo bị điểm trung bình dưới 2.0
5) Loại kém : Những trường hợp còn lại.
Nếu do điểm trung běnh của một môn quá kém làm cho học sinh bị xếp loại học lực xuống từ 2 bậc trở lên ( Từ Giỏi xuống trung bình, Khá xuống Yếu, Trung bình xuống Kém ) thì học sinh được chiếu cố chỉ hạ xuống một bậc ( Từ giỏi lẽ ra xuống trung bình hoặc thấp hơn được xếp loại Khá, Từ Khá xuống yếu hoặc kém được xếp trung bình, từ Trung bình xuông kém hoặc xếp yếu ).
C. XỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI :
I. Xử dụng kết quả đánh giá, xếp loại để xét cho học sinh lên lớp :
1) Cho lên lớp thẳng những học sinh có đủ các điều kiện sau :
a) Nghỉ học không quá 45 ngày trong 1 năm học
b) Được xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả năm từ trung bình trở lên.
2) Chở lại lớp : Cho ở lại lớp hẳn những học sinh phạm vào một tromng những điều kiện sau :
a) Nghỉ học quá 45 ngày trong 1 năm học
b) Có học lực cả năm xếp loại kém.
c) Có học lực và hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu.
3) Thi lại các môn học và rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm :
a) Thi lại các môn học :
- Học sinh xếp loại yếu về học lực được phép lựa chọn để thi lại các môn có điểm trung bình dưới 5.0, sao cho sau khi thi lại có đủ điều kiện lên lớp.
- Điểm bŕi thi lại của môn nào được dùng để thay thế cho điểm trung bình cả năm của môn học đó. Sau khi đă tính lại những học sinh có điểm trung bình các môn cả năm đạt từ 5.0 trở lên sẽ được lên lớp.
Học sinh phải đăng ký môn thi lại cho nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức thi lại.
b) Rèn luyện về hạnh kiểm :
Những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm sẽ phải rèn luyện thêm trong hè. Giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm đặt những yêu cầu, nội dung cụ thể để giao cho học sinh rèn luyện, đồng thời có biện pháp tổ chức theo dõi, đánh giá mức độ thực hiện những nội dung đó của học sinh. Sau hč, căn cứ vào sự tiến bộ của học sinh Hội đồng giáo dục xét và xếp loại hạnh kiểm cho những học sinh này, nếu được xếp loại trung bình sẽ được cho lên lớp.
II. Sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại để khen thưởng :
1) Tặng danh hiệu học sinh tiên tiến cho những học sinh được xếp loại cả 2 mặt học lực và hạnh kiểm từ khá trở lên.
2) Tặng danh hiệu học sinh Giỏi cho những học sinh được xếp loại Giỏi về mặt học lực và xếp loại từ khá trở lên về mặt hạnh kiểm